Đặc điểm của bệnh tự kỷ
· Mức độ phổ biến
|
Bệnh xếp hạng thứ trong các loại bệnh chậm phát triển thông thường
tỷ lệ: 15 mỗi 10,000 trẻ mới sinh
|
· Tỷ số giới tính
|
Xảy ra nhiều hơn ở phái nam
Tỷ lệ tối thiểu: 2.6 nam / 1 nữ
Tỷ lệ tối đa: 4.1 nam /1 nữ
|
· Trí tuệ
|
Ðộ thông minh trẻ bị tự kỷ kém hơn bình thường. 2/3 đến 3/4 có khiếm khuyết trí tuệ (IQ dưới 70)
|
· Những triệu chứng chính
|
Xảy ra từ bệnh nhẹ đến bệnh nặng
|
Khả năng giao tiếp
|
40% câm, không nói ra lời, bị khó khăn nói
|
|
Bắt chước lời nói của người khác
|
|
Giọng nói không lên xuống
|
|
Bập bẹ thay vì nói chữ
|
|
Chậm phát triển ngôn ngữ
|
Tương tác xã hội
|
Những tương quan bất bình thường như không nhìn vào mắt người khác khi giao tiếp, chơi một mình
|
|
Khó khăn về vấn đề đồng cảm với chính mình, môi trường, và người khác
|
Hành vi rập khuôn
|
Thói quen hay nghi thức
|
|
Cứng ngắc về thói quen, không thay đổi
|
Cảm xúc bất thường
|
Nhạy cảm quá
|
Cách đáp ứng
|
Thiếu nhạy cảm
|
Bắt đầu từ khi sinh ra
|
Phát hiện nơi trẻ em trước ba tuổi
|
Tóm tắt, bệnh tự kỷ là:
· bệnh có từ nhẹ đến nặng
· bệnh có 4 đặc điểm chính:
o khiếm khuyết trong tương tác xã hội
o khiếm khuyết về ngôn ngữ
o hành vi hạn chế hay lặp đi lặp lại
o bệnh bắt đầu trước 3 tuổi.
· Vì bệnh có từ nhẹ đến nặng, bịnh tự kỷ có tính cách cá nhân; mức độ bịnh mỗi người mỗi khác, mặc dù chia xẻ những đặc điểm chính.